PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐỂ NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHỀ PHỤC VỤ NGÀNH DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

line
TÓM TẮT

Du lịch là một ngành công nghiệp rất đa dạng, là tổng hoà các hoạt động kinh tế trong và ngoài khu vực và cần sự đầu tư cấp thiết về nguồn nhân lực để phát triển bền vững.Nhu cầu học tập và đào tạo là vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực du lịch; đặc biệt là đội ngũ nhân viên và cán bộ quảnlý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch. Điều này mang ý nghĩa là ngành du lịch một mặt cần những người thạo việc có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời, cũng đòi hỏi nhân lực có năng lực quản lý.Những khó khăn chủ yếu của nhân sự ngành du lịch trong việc nâng cao các kỹ năng là: thiếu lao động bậc thấp (chuyên môn nghiệp vụ) và lao động bậc cao (quản lý/điều hành) luôn biến động; vấn đề định hướng nghề nghiệp vẫn còn yếu kém cho người học;môi trường làm việc bị ảnh hưởng bởi vì tính thời vụ; tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chưa cao vì thiếu lao động.Chiến lược và giải pháp cho việc nâng cao tay nghề và kỹ năng của nhân viên và cán bộ ngành du lịch cần nghiêm túc thực hiện theo phương pháp có sự tham gia dựa trên cơ sở cộng tác và đối thoại giữa các cơ sở/viện đào tạo nghề du lịch, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các tổ chức xã hội. Để đội ngũ lao động ngành du lịch nâng cao được nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng cần thiết thì đòi hỏi phải có sự tương quan trực tiếp giữa quá trình học tập và nhu cầu việc làm và môi trường làm việc. Đây là mối quan hệ kinh tế - xã hội mà người lao động ngành du lịch cần phải đạt được.Triết lý chung cho việcđào tạo nhân lực cho ngành du lịch là dùng phương pháp các Bên cùng tham gia vào quá trình học tập, đào tạo và năng động trong việc phát triển mạng lưới để hợp tác và tăng cường tính cạnh tranh.Ngoài ra, các chính sách và chương trình Cộng đồng, các tổ chức Phi chính phủ cũng hỗ trợ trong giáo dục - đào tạo, việc làm và mở rộng mạng lưới tổ chức giáo dục. Điều này giúp cho những sáng kiến về phát triển nguồn nhân lực du lịch được tăng cường.Khái niệm về phương pháp học tập và đào tạo được tư duy lại như sau: cần phải áp dụng Phương pháp có sự tham gia giữa các bên để phát triển Nguồn nhân lực du lịch.Giáo dục và hệ thống giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng việc bàn thảo về nhu cầu nâng cao tay nghề và kỹ năng cho lao động ngành du lịch. Tuy nhiên, môi trường làm việc trong ngành du lịch lại cũng rất cần thiết những hình thức và phương pháp đào tạo hiện đại. Phương pháp có sự tham gia trong học tập và đào tạo không chỉ mang ý nghĩa là đào tạo nghiệp vụ chuyên môn mà còn là đáp ứng nhu cầu mới về các kỹ năng cho đội ngũ lao động. Do vậy, khái niệm về học tập – đào tạo được được hiểu là giáo dục từ trường lớp chính quy (Formal learning), đào tạo tại công ty (Informal learning) và học tập bằng kinh nghiệm thực tế để thạo nghề (Non-Formal learning).Khái niệm học tập còn có nghĩa là năng lực của con người thực hiện các kỹ năng về kỹ thuật, kỹ năng sống, kỹ năng cá nhân mà được áp dụng trong môi trường làm việc. Đối với những kỹ năng mang tính kỹ thuật thì người học được lãnh hội ở trường lớp chính quy trong khi những kỹ năng sống và kỹ năng cá nhân người học sẽ được trãi nghiệm trong môi trường làm việc.

1. Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực du lịch.1.1 Bối cảnh ngành du lịch Việt Nam - các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tậpTheo báo cáo của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC) cho biết việc toàn cầu hoá của các sản phẩm, dịch vụ và cơ chế thị trường đã ảnh hưởng rất nhiều đến ngành du lịchViệt Nam. Điều này dẫn đến ít có sự khác biệt về sản phẩm du lịch giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là vấn đề học tập và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch.Những nhóm nhân tố sau đây cần được quan tâm bởi vì chúng có ảnh hưởng quan trong đến nhu cầu của người học trong ngành du lịch.a. Vị trí tuyển dụng và sự biến động cao độ của lực lượng lao độngNhững khó khăn trong việc tuyển dụng và duy trì đội ngũ lao độngNgành du lịch không những đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường du lịch giữa các quốc gia trong khu vực mà còn gặp phải những cạnh tranh bên trong thị trường lao động giữacác ngành khác nhau và các tiểu ngành trong du lịch. Các vị trí tuyển dụng bao gồm những việc làm trong Khách sạn, Nhà hàng, các đơn vị cung ứng dịch vụ ăn, uống, công ty lữ hành….Khi đánh giá về vấn đề nhu cầu và sự mong đợi của thế hệ lao động tương lai thì ngành du lịch không chỉ nhìn vào sự tăng trưởng về số lượng lao động mà ngành cần phải đặc biệt quan tâm đến nhu cầu và chất lượng của từng vị trí tuyển dụng lao động đang cần trong ngành du lịch. Sự thay đổi cần thiết này mang ý nghĩa tập trung vào học tập và thực hành trong quản lý nguồn nhân lực.Ngoài ra, sự biến động nhân sự ở mức độ cao là khó khăn chính yếu làm cản trở trong việc phát triển ngành. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải sử dụng nhiều nguồn lực trong việc tuyển dụng và định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới và họ không xây dựng được một tổ chức với nguồn nhân sự thạo việc và đạt trình độ tiên tiến để có thể cạnh tranh.b. Hình ảnh của du lịch – một rào cản để thu hút lao động có tay nghề.Hiện nay việc đánh giá hình ảnh nghề nghiệp của du lịch trong cả nước nói chung và ở ĐBSCL nói riêng thì những vị trí việc làm trong khách sạn vừa và nhỏ và các đơn vị ăn uống không được quan tâm nhiều như trong các đại lý du lịch, điều hành tour, các công ty vận chuyển, các công ty du lịch cấp vùng và các khách sạn lớn.Điều kiện làm việc yếu kém, lộ trình phát triển nghề nghiệp không rõ ràng, không có mô hình quản lý hiện đại, lương thấp, việc làm mang tính thời vụ là những yếu tố làm giảm hình ảnh ngành du lịch.Từ thực trạng nêu trên thì việc thu hút nhân lực tham gia vào ngành du lịch bị giảm sút so với các ngành khác từ số lượng đầu vô của cơ sở đào tạo cho đến các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.c. “Lỗ hổng” về kỹ năng nghề nghiệp (skill gaps) – thiếu lao động có chất lượngViệc thiếu lao động chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp du lịch ở đồng bằng sông Cửu long(ĐBSCL) và xu hướng không quan đến chất lượng đào tạo đồng nghĩa với việc đầu tư ít ỏi về đào tạo chính quy và đào tạo tại doanh nghiệp. Trình độ ngoại ngữ và tin học của lực lượng lao động trong vùng chưa là tiêu chí ưu tiên trong điều kiện tuyển dụng. Do vậy, việc thiếu trầm trọng đội ngũ có chất lượng chuyên nghiệp cùng với lực lượng lao động hiện tại vẫn chưa có kỹ năng nghề nghiệp là nhân tố chính trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch.d. Kinh nghiệm thực tiễn không còn đủ năng lực để giữ thế cạnh tranhTrên thị trường lao động quốc tế thì việc thay đổi cơ cấu đang diễn ra rất cạnh tranh. Thậm chí những doanh nghiệp nhỏ có quy mô cấp địa phương cũng chịu ảnh hưởng của vấn đề toàn cầu hoá. Theo quan điểm này thì kỹ nguyên của “kinh nghiệm từ môi trường làm việc” của từng nhân viên trong ngành du lịch chỉ đủ để họ tự nâng cao năng lực bản thân.Nếu có được sự cam kết của doanh nghiệp về vấn đề nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực thì việc tự học sẽ được hệ thống hoá và phát triển đồng bộ nguồn nhân lực.Ngành du lịch bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tăng cường năng lực quản lý tầm vĩ mô và tăng cường việc quan tâm đến các cơ sở dữ liệu thống kê cho việc nghiên cứu phát triển ngành nghề trong kế hoạch nâng chất lượng nguồn lao động.e. Tính thời vụ của nhu cầu lao độngMùa thấp điểm của du lịch chịu ảnh hưởng nặng nề của tính thời vụ của nhu cầu lao động. Ở một số điểm đến trong vùng ĐBSCL thì tính thời vụ chỉ giới hạn trong khoảng 3 tháng. Trong thời điểm này thì nhu cầu sử dụng lao động sụt giảm. Tình trạng này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp nhỏ.Chính vì tính thời vụ nên khó có thể có nguồn nhân lực ổn định và làm hạn chế sự sáng tạo và phát triển nguồn lực ngành du lịch ĐBSCL. Tuy nhiên, nếu biết tranh thủ tính thời vụ thì các doanh nghiệp hoặc cơ sở đào tạo triển khai công tác đào tạo nâng cao kiến thức và tay nghề cho nhân viên.1.2 Nhu cầu học tập của lao động ngành Du lịch Đồng bằng Sông Cửu longa. Thị trường lao động và nhu cầu học tậpViệc đào tạo nhân lực cho ngànhdu lịch của ĐBSCL nhìn chung vẫn còn ở mức độ thấp. Điều kiện tuyển dụng ở các cơ sở lưu trú và nhà hàng quán ăn phục vụ khách du lịch, các công ty vận chuyển khách du lịch còn đơn giản hơn khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, không vì thế mà không quan tâm đến việc đào tạo chính quy về ngành du lịch để hạn chế sự chênh lệch về kỹ năng và chuyên môn giữa các vùng trong khu vực. Do vậy, nhu cầu học tập cần được ưu tiên hàng đầu cho các vị trí: quản lý, giám sát, đội ngũ lao động chuyên nghiệp và bán thời gian.b. Nhu cầu học tậpTrong thực tế, nhu cầu học tập của nhân lực còn rất cao; thậm chí nhu cầu này còn liên quan đến các ngành khác. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm tại thời điểm này là nhu cầu học tập của nhân lực cho du lịch ở ĐBSCL tập trung vào các nghề như kỹ năng làm lễ tân, kỹ năng giao tiếp, giao tiếp đa văn hoá, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng làm việc nhóm, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững, doanh nhân hoá, an toàn và an ninh trong khách sạn, các kỹ thuật sơ cứu…Ngoài ra, nhu cầu học tập về các kỹ năng quản lý được hiểu như kỹ năng lãnh đạo; người quản lý ngày nay trong các doanh nghiệp du lịch không chỉ cần kỹ năng quản lý các dịch vụ mà còn quản lý hoạt động bán sản phẩm dịch vụ như thế nào vì đây là một phần trong chuỗi giá trị du lịch đòi hỏi phải làm việc trong môi trường mạng lưới, các thành viên, các đối tác của một điểm đến. Đồng thời người quản lý cần nâng cao kỹ năng quản lý điểm đến.2. Thách thức của nguồn nhân lực du lịch ĐBSCLTheo nghiên cứu thực tế, nhân lực cho du lịch ở ĐBSCL vẫn đang vừa thừa và vừa thiếu. Thừa nhân lực không chuyên và thiếu đội ngũ lành nghề. Lực lượng lao động luôn biến động ở cấp quản lý cũng như cấp nhân viên. Môi trường làm việc chưa có những chính sách đãi ngộ nên khó thu hút lao động trẻ tham gia vào nghề. Ví dụ: tại các đơn vị kinh doanh nhà hàng, khách sạn hoặc công ty lữ hành, nhân viên chưa có lộ trình phát triển nghề nghiệp rõ ràng, chưa được quan tâm nhiều về chế độ cho người thân…Do vậy, để hạn chế đến mức tối đa những thách thức nêu trên, ngành du lịch cần quan tâm những giải pháp như sau:- Doanh nghiệp thu hút lực lượng lao động có chuyên môn vào ngành bằng chính sách đãi ngộ. Tăng cường sự cam kết của doanh nghiệp để người lao động hài lòng với công việc mà cống hiến cho ngành dài hạn. Doanh nghiệp hãy xem lực lượng lao động là nguồn tài nguyên để đầu tư và phát triển.- Doanh nghiệp duy trì và phát triển nguồn lao động sẳn có bằng cách nâng cao giá trị học tập của nhân viên và tạo điều kiện để họ nâng cao tay nghề thông qua đào tạo mang tính hệ thống.- Cần sự hỗ trợ đồng bộ của quản lý Nhà nước cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng cường tính cạnh tranh trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo.3. Giải pháp về giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch ở ĐBSCL3.1 Tổng thể các bên tham gia của ngành du lịch đều quan tâm đến vấn đề nguồn nhân lực dựa trên chiến lược đào tạoĐể có nguồn nhân lực có tay nghề, chuyên môn sâu thì trách nhiệm đào tạo không chỉ riêng cho các trường hay viện có đào tạo về du lịch. Đây là nhiệm vụ của toàn ngành để xây dựng năng lực của nguồn nhân sự bao gồm Bộ, Sở, Ban, Ngành, các tổ chức xã hội, và các đơn vị có liên quan…. Thậm chí ngay cả nhân viên cũng cần có trách nhiệm cho việc học tập để nâng cao giá trị cho bản thân.3.2 Áp dụng phương pháp có sự tham gia để cung cấp đào tạoKhái niệm học tập là cầu nối để lấp đầy những “lỗ hổng” kiến thức giữa giảng dạy trong nhà trường và ngoài thực tế môi trường làm việc. Do cậy, cần phải có sự tham gia giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo tại trường và tại công ty để cùng nhau định hướng nhu cầu thị trường lao động. Điều này sẽ giúp cho người học có nhiều điều kiện cọ sát với thực tế nghề nghiệp ngay trong ghế nhà trường. Có thể nói, nhà trường là nơi cung cấp sản phẩm về giáo dục theo đơn đặt hàng của nhu cầu thị trường cả về chuyên môn và hành vi, thái độ.3.3 Tăng cường yếu tố cạnh tranhKhi đề cập đến yếu tố cạnh tranh, ngành du lịch cần quan tâm đến 3 yếu tố sau: năng lực của người lao động, cấu trúc tổ chức và môi trường làm việc. Giá trị năng lực và quá trình học tập không ngừng của nhân viên có liên quan mật thiết với cấu trúc tổ chức hay chính sách của một công ty. Từ những chính sách đãi ngộ của công ty sẽ giúp công ty thể hiện sự cam kết với nhân viên và từ đó tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại và tăng cường sự sáng tạo của nhân viên.3.4 Tăng cường công tác giám sát-đánh giáThường xuyên theo dõi định kỳ nguồn nhân lực du lịch thông qua việc học tập, việc làm và môi trường làm việc thực tiễn nhằm kịp thời điều chỉnh những biến động về nhân sự và có giải pháp thích hợp trong từng giai đoạn phát triển.3.5 Sổ tay hướng dẫnDựa vào sự hỗ trợ của chính sách phát triển du lịch của Nhà nước, cần biên soạn các sổ tay hướng dẫn về từng loại nghề của ngành du lịch để nhân viên trong ngành có điểu kiện tiếp cận nguồn thông tin thường xuyên nhằm trau dồi kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn.4. Kết luậnThực trạng ngành du lịch Việt nam nói chung và ĐBSCL nói riêng đã và đang chịu ảnh hưởng của sức mạnh toàn cầu hoá về sản phẩm, dịch vụ, cơ chế thị trường và nguồn nhân lực cho du lịch. Do vậy, để phát triển đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn và các kỹ năng cá nhân đòi hỏi công tác giáo dục và đào tạo cần có một sự hợp sức giữa các bên tham gia của ngành du lịch vào quá trình đào tạo qua các hình thức: học từ nhà trường, học từ môi trường kinh doanh và khả năng tự học của người lao động nhằm nâng cao giá trị và năng lực của bản thân.Chất lượng đào tạo và chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp là yếu tố cam kết giữa người sử lao động và người cung cấp sức lao động trongmôi trường làm việc chuyên nghiệp và hiện đại để duy trì và phát triển nhân lực bền vững cho du lịch ĐBSCL.Tài liệu tham khảoBan Chỉ đạo Tây Nam Bộ, (2009), “Báo cáo Hội nghịtổng kết hoạt động năm 2009”.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2011), “Báo cáo Tổng hợp đầu tưvùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 và phương hướng 2011-2015”.Department of Tourism Management of the Alexander Technological Educational Institute of Thessaloniki, Greece and the Technical University of Crete, (2009), “Global tourism trend”, Greece.Asian Development Bank, Viet Nam, Economic Data,http://www2.adb.org/Documents/Books/Key_Indicators/2011/pdf/VIE.pdf, (truy cập ngày 25/7/2012).World Bank Indicators, 2012, http://data.worldbank.org/indicator/NV.AGR.TOTL.ZSWorld Economic Impact Report 2011, http://www.wttc.org/research/ecnomic-impact-reseach/World Tourism Organization, Tourism highlights, 2012, http://mkt.unwto.org/en/publication/unwto-tourism-highlights-2012-edition/

Trần Lâm Vũ và Trần Bảo Trân

Góp ý